UBND THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
TRƯỜNG MẦM NON TÂN GIANG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /KH-TMN Tân Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2023
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC - NUÔI DƯỠNG NĂM HỌC 2023 - 2024
Căn cứ Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND thành phố về việc thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2022 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh;
Căn cứ Công văn số 347/PGDĐT ngày 05/9/2023 của phòng GDĐT thành phố về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 – 2024 bậc học mầm non;
Căn cứ Kế hoạch số 138/KH-TMN ngày 29/9/2023 của trường mầm non Tân Giang về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024;
Căn cứ tình hình thực tế công tác tổ chức ăn bán trú trong nhà trường. Trường Mầm non Tân Giang xây dựng Kế hoạch CSND năm học 2023 - 2024 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Tình hình đội ngũ
Bộ phận Chăm sóc - Nuôi dưỡng có tổng số 7 đồng chí
Trình độ đào tạo:
Đại học SPMN 01 P. HT
Đại học kế toán 01 Kế toán
Cao đẵng nấu ăn: 01 NVND
Trung cấp nấu ăn 04 NVND
2. Số lượng, nhóm lớp
Năm học 2023 - 2024 chỉ tiêu của nhà trường huy động 9 nhóm lớp với tổng số học sinh 261 cháu
* Số nhóm lớp: 9 lớp với 261 cháu
- Mẫu giáo: 9 lớp
Cụ thể: - Mẫu giáo 5 tuổi: 3 lớp = 99 cháu
- Mẫu giáo 4 tuổi: 3 lớp = 93 cháu
- Mẫu giáo 3 tuổi: 4 lớp = 69 cháu
* Công tác huy động theo điều tra: 5T, 4T: 100%; 3T: 100%
3. Thuận lợi, khó khăn.
3.1. Thuận lợi
Bếp ăn được xây dựng khang trang đảm bảo theo quy định bếp ăn một chiều, có đầy đủ các phòng kho đảm bảo theo quy định, có đầy đủ hệ thống tủ nấu cơm, nồi hầm cháo, nấu nước sôi bằng điện, mua tủ lọc nước, tủ sấy bát, bếp ga, bắt hệ thống điện 3 pha. Bếp ăn nhà trường được xây dựng đảm bảo diện tích, các trang thiết bị đồ dùng được đảm bảo yêu cầu cho công tác chế biến hàng ngày sạch sẽ, luôn được sắp xếp gọn gàng có đủ nguồn nước sạch để phục vụ trẻ. Các nhóm lớp được trang bị đầy đủ đồ dùng chăn, chiếu, bàn ghế, khăn, bát, thìa, cốc… đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Đội ngũ nhân viên được phân công phù hợp với năng lực và chuyên môn gồm cả nhân viên KT - NV nấu ăn, các cô có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, chịu khó, luôn có ý thức tự giác cao trong công việc, ham học hỏi, luôn hoàn thành mọi công việc được nhà trường giao cho. Một số cô nuôi đã có kinh nghiệm trong việc chế biến thức ăn cho trẻ, đảm bảo cho trẻ luôn được ăn ngon miệng, hết suất của mình.
3.2. Khó khăn
Không có định biên cô nuôi nhà trường phải tự hợp đồng – một số cô nuôi mới vào nghề, còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều.
Lương hợp đồng cô nuôi còn thấp chủ yếu chi trả từ nguồn phụ huynh nên còn khó khăn.
Vì không có y tế học đường công tác kiểm định 3 bước đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, công tác phòng chống các dịch bệnh trong trường học. Ban giám hiệu đang trực tiếp chỉ đạo công tác phòng dịch nên ảnh
hưởng đến công tác chuyên môn.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng trách tai nạn thương tích cho trẻ.
2. Làm tốt công tác y tế trường học. 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 1 lần/năm và cân, đo theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ cân nặng, chiều cao, BMI hàng tháng. Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi xuống dưới 1-2%; trẻ thừa cân, béo phì giảm xuống dưới 3%. Rèn 100% trẻ mẫu giáo có thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ, các hành vi ứng xử phù hợp với các hoạt động.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
4. Duy trì công tác tuyên truyền, liên lạc với phụ huynh về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc các quy định về chăm sóc - nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần, tạo được niềm tin với phụ huynh và xã hội.
5. Đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp, các ngành đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ tại trường.
6. Xây dựng khẩu phần ăn, thực đơn hợp lí phù hợp với độ tuổi và theo mùa.
III. CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Chỉ tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
- Bếp ăn có đầy đủ đồ dùng phục vụ ăn uống của trẻ.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống 1-2 %.
- 100% trẻ được rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch.
- 100% trẻ được cân đo lên biểu đồ 1 quý/1 lần và khám sức khỏe 2 lần/ năm.
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
- Nhà trường có vườn rau sạch để phục vụ cho công tác ăn bán trú.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn bán trú.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường, đảm bảo vệ sinh ATTP, mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng nhà bếp đảm bảo đúng quy định. Năm học này nhà trường vẫn giữ nguyên chế độ ăn của trẻ phù hợp với thực tiễn địa phương với mức ăn 25.000đ/ngày/cháu, đảm bảo việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GDĐT ban hành. Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi. Xây dựng thực đơn hàng ngày, hàng tuần, theo mùa.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng, định lượng, khẩu phần ăn của trẻ. Hợp
đồng thực phẩm chặt chẽ với các nhà cung cấp, lưu mẫu thức ăn và công khai tài chính về chế độ ăn của trẻ đầy đủ, kịp thời đúng thời gian quy định.
- Tổ chức cân đo lập biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe định kỳ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì. Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra các giải pháp để phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường.
- Tăng cường các biện pháp phòng tránh tai nạn thường gặp cho trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần. Chủ động phòng chống dịch bệnh trong trường mầm non, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lý rác thải.
- Phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ như: Bệnh tay- chân miệng, cúm, sốt xuất huyết... trong các trường mầm non.
- Phối hợp ngành y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi – Rubenla cho trẻ em.
- Tiếp tục lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa, ứng phó với biến đổi
khí hậu và thảm họa thiên tai vào các hoạt động giáo dục ở trường.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học.
- Tiếp tục phối hợp với trạm y tế trong việc tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong trường mầm non.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ.
2. Chỉ tiêu bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cô nuôi trong nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay.
- Các cô nuôi phải có những kiến thức sau:
+ Nắm và hiểu được các nhóm thực phẩm cơ bản, bột đường, chất béo, chất đạm, vitamin và muối khoáng.
+ Biết được thành phần dinh dưỡng và cách phối hợp một số thực phẩm để bữa ăn của trẻ đảm bảo đủ chất, đủ lượng và cân đối các chất dinh dưỡng, gạo thịt cá, trứng, sữa, đậu, đỗ, dầu ăn, rau củ quả tươi.
+ Thường xuyên thay đổi thực phẩm và cách chế biến thức ăn để trẻ được ăn ngon miệng, hết suất ăn của mình.
- Cô giáo phải thực hiện tốt một số vấn đề sau:
+ Rèn cho trẻ có những thói quen, hành vi tốt trong ăn uống.
+ Cho trẻ ăn đúng giờ, chuẩn bị địa điểm trẻ ăn đảm bảo, vệ sinh sạch sẽ, không la mắng và phạt trước và trong bữa ăn, không ép trẻ ăn khi trẻ buồn ngủ hoặc đang khóc.
+ Tổ chức chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng theo đúng định kỳ 3 tháng cân, đo 1 lần, cần cho trẻ uống đủ nước, nước của trẻ được đựng trong bình ủ ấm trong mùa đông.
+ Rèn cho trẻ các thói quen rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, ăn xong phải súc miệng uống nước. IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
1.1. Đối với nhà trường
- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và cô nuôi đi dự lớp tập huấn về VSATP do các cấp tổ chức.
- Xây dựng thực đơn phù hợp cho từng độ tuổi, đa dạng các loại thực phẩm, thường xuyên thay đổi theo mùa, phù hợp nguồn thức ăn thực tế của địa phương có, chế độ ăn đảm bảo cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo chương trình GDMN sửa đổi.
- Ký hợp đồng mua thực phẩm với các nhà cung cấp có địa chỉ tin cậy,
lựa chọn thực phẩm tươi ngon và an toàn, tuyệt đối không mua thực phẩm dập nát, ôi thiu, nấm mốc, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc; giá cả phù hợp với địa phương, đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
- Khâu bảo quản, lưu thực phẩm tại kho bếp của nhà trường cần đặc biệt được đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, thực phẩm ấm mốc, kém chất lượng. Đối với dầu ăn, mắm muối, đường, gạo. Tất cả các thực phẩm trên không được phép để chung với hóa chất, chất diệt côn trùng, xăng dầu, xà phòng.
- Chỉ đạo tổ dinh dưỡng chế biến, chia ăn theo quy trình 1 chiều, thực hiện khâu vệ sinh sạch sẽ, giáo viên, cô nuôi mặc trang phục và đeo khẩu trang khi chế biến và chia ăn.
- Giao chỉ tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ SDD cho từng nhóm, lớp theo quý đến cuối năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi giảm xuống dưới 1-2%; trẻ thừa cân, béo phì giảm xuống dưới 10%.
- Chỉ đạo các lớp nắm rõ tình hình CSSK trẻ, có đề xuất những yêu cầu cần thiết cho việc chăm sóc sức khoẻ với nhà trường, kiểm tra theo dõi, giải quyết kịp thời những đề xuất của từng lớp.
- Quản lý hồ sơ bán trú và lưu giữ theo đúng quy định, HSSS được ghi chép rõ ràng, sạch sẽ. Giao nhận thực phẩm hàng ngày đảm bảo công khai, vào sổ chính xác, có đầy đủ các thành viên tham gia kí nhận.
- Công khai tài chính hằng ngày qua bảng công khai của nhà trường.
- Sử dụng tiền ăn của trẻ đúng mục đích.
- Theo dõi chia ăn của trẻ đủ theo số suất ăn.
- Thường xuyên kiểm tra nguồn nước, các bể chứa nước, môi trường đảm bảo sạch sẽ thoáng mát.
- Thường xuyên kiểm tra giáo viên trong việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ cũng như giờ ăn, giờ ngủ, giờ cung cấp kiến thức về vệ sinh dinh dưỡng, ATTP và đánh giá chất lượng chăm sóc-nuôi dưỡng trẻ của giáo viên ở lớp.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức các chuyên đề về kỹ năng chăm sóc- nuôi dưỡng trẻ kỹ năng vệ sinh rửa tay, rửa mặt, thực hiện giờ ăn giờ ngủ nhằm rèn nền nếp thói quen cho 100% các cháu trong giờ ăn, ngủ tại trường, trẻ được ăn đúng giờ, ăn hết suất và ngon miệng, có thói quen ăn uống văn minh; được chăm sóc, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe được đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý.
- Lên kế hoạch mua sắm đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ trong năm học. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh trong nhà trường.
1.2. Đối với giáo viên
- Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đăng ký giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, thấp còi xuống dưới 1-2%, trẻ thừa cân, béo phì giảm xuống dưới 10%.
- Chăm sóc chu đáo cho các cháu trong từng bữa ăn giấc ngủ, cho trẻ ngủ đủ giấc, đúng giờ.
- Giáo viên phải quan tâm, chăm sóc trẻ trong từng bữa ăn, khuyến khích trẻ ăn hết suất của mình (không quát nạt, mắng trẻ).
- Tập cho trẻ ăn đầy đủ các loại thức ăn, nên cho trẻ biết tên các món ăn thông qua các bữa ăn hàng ngày.
- Nhắc trẻ uống đủ lượng nước trong ngày theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc giờ giấc sinh hoạt của trẻ trong ngày (không tự ý thay đổi, cắt xén).
- Có biện pháp phối hợp tốt với phụ huynh khâu CSSK trẻ, chu đáo hơn đối với các cháu SDD và các cháu mắc bệnh thông thường, phòng chống các bệnh truyền nhiễm cho trẻ. Phối hợp với phụ huynh cùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuyên truyền với phụ huynh để phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng cá nhân cho trẻ: gối, khăn mặt, khăn tắm...
- Theo dõi sức khoẻ của trẻ qua hoạt động hàng ngày (ăn, ngủ, vui chơi, học tập).
- Hướng dẫn trẻ thực hiện đúng kỹ năng vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa mặt, rửa tay).
- Thực hiện tốt kế hoạch “Phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống suy dinh dưỡng – béo phì, phòng chống dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm cho trẻ”. Tiếp tục thực hiện chuyên đề GDDD – VSATTP trong nhà trường.
- Luôn có biện pháp giáo dục trẻ vệ sinh, thói quen về hành vi văn minh, rèn nền nếp thói quen vệ sinh cá nhân và đảm bảo an toàn cho trẻ trong các hoạt động. Tạo cho trẻ thói quen vệ sinh trong ăn uống, tự phục vụ trong giờ ăn uống, trẻ biết tự rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng, lớp, đồ dùng đồ chơi và đồ dùng chăm sóc cá nhân của trẻ; Tạo môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, an toàn, thân thiện gần gũi với trẻ và được thay đổi thường xuyên.
- Luôn đảm bảo khâu an toàn tuyệt đối cho trẻ.
- Đưa hoạt động “Bé tập làm nội trợ” vào các góc chơi, các ngày hội, ngày lễ...
- Xây dựng góc tuyên truyền tại các nhóm, lớp về kiến thức CSSK và
dinh dưỡng.
- Duy trì sĩ số học sinh đến lớp từ đầu năm đến cuối năm học. Báo ăn cho trẻ chính xác tuyệt đối không bớt xén khẩu phần ăn của trẻ.
- Nhắc nhở phụ huynh đóng tiên ăn cho trẻ hàng tháng đúng thời gian quy định.
1.3. Đối với nhân viên nuôi dưỡng
- Cô nuôi trực tiếp nấu ăn cho trẻ ở trường được khám sức khoẻ và làm một số xét nghiệm ngay từ đầu năm học.
- Có sức khoẻ tốt, không có bệnh tật lây lan qua thực phẩm.
- Chế biến thức ăn đảm bảo hợp vệ sinh, đảm bảo quy trình theo một chiều. Đảm bảo đúng giờ và đúng công việc được giao.
- Thức ăn sau khi chế biến xong phải có nắp đậy, cho trẻ ăn thức ăn nóng, tránh những thức ăn nguội lạnh.
- Nhân viên nhà bếp phải có trang phục đầy đủ theo yêu cầu (đeo tạp dề, mũ, cắt móng tay sạch sẽ, và đi khám sức khỏe theo định kì theo quy định của y tế).
- Giao nhận thực phẩm phải kiểm tra số lượng, chất lượng ghi nhận hàng ngày, không tiếp nhận và chế biến thực phẩm có màu và chất phụ gia thực phẩm không nằm trong danh mục được bộ y tế cho phép sử dụng trong trường mầm non.
- Đảm bảo môi trường vệ sinh bếp ăn, vệ sinh thực phẩm, tủ lưu mẫu thức ăn và bàn chia thức ăn.
- Luôn có ý thức giữ gìn bảo quản tốt các loại trang thiết bị, đồ dùng bếp ăn, tiết kiệm ga, điện, nước.
- Tham gia lớp bồi dưỡng VSATTP do trung tâm y tế thành phố, tỉnh tổ chức.
- Thực hiện lưu mẫu và hủy mẫu thức ăn đúng quy định.
1.4. Đối với tổ trưởng bếp và kế toán
- Có trách nhiệm phân công việc làm cho tổ viên trong tổ, hàng ngày đôn đốc chị em làm tốt công việc của nhà trường giao cho, nếu có gì vướng mắc báo về BGH để giải quyết kịp thời
- Quản lý tài chính tài sản của bếp, chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng thực phẩm, xuất nhập kho tại bếp, tham mưu với BGH về thực đơn ăn hàng ngày cho trẻ cho phù hợp.
- Quản lí thực phẩm kho của bếp mình.
- Vào sổ nhận cân hàng ngày và chế biến hết số thực phẩm được chi trong ngày.
- Chịu trách nhiệm chính về việc chế biến thức ăn cho trẻ theo thực đơn, đảm bảo tuyệt đối an toàn VSTP theo 10 nguyên tắc vàng.
- Chia ăn đủ định lượng theo báo ăn của từng lớp, nấu đủ nước uống trong ngày.
- Phân công việc cho các tổ viên trong tổ, cùng với tổ viên trong tổ hoàn thành các công việc của mình.
2. Công tác vệ sinh
- Các cô nuôi phải thực hiện nghiêm túc vệ sinh khu bếp, vệ sinh đồ dùng chế biến, đồ dùng ăn uống của trẻ, thực hiện nghiêm túc việc làm đâu sạch
đấy.
- Đồ dùng phải để gọn gàng, khoa học thuận tiện cho việc sử dụng, làm xong để vào đúng nơi quy định
- Bát thìa của trẻ phải được rửa sạch, tráng bằng nước sôi và sấy khô trước khi ăn.
- Thực hiện nghiêm túc việc mặc trang phục, đầu tóc gọn gàng, không được để móng tay và đeo trang sức khi chế biến thức ăn cho trẻ.
3. Công tác tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách nuôi trẻ
- Tuyên truyền bằng các bảng biểu tại bảng tin của trường, bảng “những nội dung cần quan tâm” ở bếp ăn cũng như góc tuyên truyền các nhóm lớp như:
+ Bảng thực đơn theo mùa.
+ Định lượng ăn của trẻ.
+ Công khai tài chính tiền ăn của trẻ.
+ Bảng giá thực phẩm…
- Tại các buổi họp phụ huynh, giáo viên tuyên truyền cho cha mẹ trẻ việc ăn uống hợp lý đủ 4 nhóm thức ăn cơ bản để giúp trẻ chóng lớn khỏe mạnh.
- Tạo các góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ biết về chế độ dinh dưỡng hợp lí để trẻ khỏe mạnh, cho trẻ ăn uống hợp lí, phối hợp cùng nhà trường chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phòng ngừa các dịch bệnh theo mùa như bệnh đau mắt đỏ, bệnh thủy đậu, bệnh bạch hầu… đặc biệt là phòng ngừa dịch bệnh viên đường hô hấp covid-19.
- Tuyên truyền qua hội thi cô nuôi giỏi cấp trường.
- Tham gia giao lưu dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ mầm non.
4. Bồi dưỡng cho giáo viên và cô nuôi về phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
4.1. Giáo viên
- Phải biết được 4 nhóm thức ăn cơ bản cho môi bữa ăn của trẻ và 10 lời khuyên ăn uống hợp lý.
- Trong các giờ ăn của trẻ, các cô phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng để phục vụ bữa ăn cho trẻ, giới thiệu các món ăn cho trẻ, phải quan tâm đến trẻ, động viên trẻ ăn hết suất, đặc biệt chú ý đến trẻ lười ăn hay ăn chậm, ốm đau hay mệt mỏi.
- Giờ ngủ cô phải theo dõi trẻ ngủ để nắm được diễn biến của từng trẻ,
mùa đông phải đắp chăn và luôn giữ ấm cho trẻ
- Trong các giờ, các tiết dạy KPKH, các trò chơi phân vai, cửa hàng ăn uống, cửa hàng bán rau quả, cô giáo lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, cô cho trẻ biết ăn uống đầy đủ thì cơ thẻ sẽ luôn khỏe mạnh, mau lớn thông minh học giỏi.
- Theo dõi sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng, kịp thời phát hiện ra những cháu không tăng cân, những cháu béo phì để can thiệp kịp thời.
- Phối hợp với gia đình trẻ, nhắc bố mẹ trẻ phải có chế độ ăn uống phù hợp.
4.2. Đôi với Cô nuôi
- Các cô nuôi luôn cải tiến cách chế biến thức ăn cho trẻ để trẻ được ăn ngon miệng, ăn hết suất ăn.
- Chất lượng bữa ăn của trẻ phải đủ chất dinh dưỡng, cân đối.
- Chế biến thức ăn phải đảm bảo 10 nguyên tắc vàng thực hiện tuyệt đối VSATTP.
- Thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh kho bếp, khi thực hiện chế biến thực phẩm yêu cầu phải vệ sinh tay, chân, mặc bảo hộ, đeo tạp giề, đội mũ chụp tóc, đeo khâu trang, không đeo nữ trang, không để móng tay dài.
- Không được khạc nhổ khi chế biến thức ăn, rửa tay ngay sau khi đi vệ sinh, sau khi làm việc riêng rồi mới tiếp tục được chế biến thực phẩm.
- Đề nghị được khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên để đảm bảo đủ tiêu chuẩn phục vụ công tác chế biến thức ăn cho trẻ.
- Tuân thủ theo đúng quy tắc bếp ăn 1 chiều.
- Chế biến thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh, dụng cụ chế biến thực phẩm sống, chín không được để lẫn lộn.
5. Công tác giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
- Vào các giờ học, các hoạt động trong ngày, các cô giáo phải giáo dục cho trẻ biết tác dụng của các loại thực phẩm khác nhau trong các nhóm.
- Trẻ biết được ăn sạch, uống sạch, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường là để đề phòng chống được một số bệnh tật.
- Giáo dục trẻ có ý thức vệ sinh trong ăn uống, không làm rơi vãi thức ăn, biết ăn uống đúng cách để có lợi cho sức khỏe, biết ăn nhiều loại thức ăn, không kiêng khem vô lí, biết sử dụng một số loại đồ dùng để ăn, để uống.
- Trẻ biết gọi tên một số loại thực phẩm và tác dụng của nó, biết một số món ăn thông thường mà trẻ thích.
- Trẻ 5 tuổi biết chế biến một số món ăn đơn giản như làm bánh, pha các loại nước uống từ hoa quả…
- Giáo dục trẻ biết thực hiện hành vi văn minh trong ăn uống, biết giúp đỡ bạn và cùng chia sẻ, biết tôn trọng và yêu quý người lao động và có ý thức bảo vệ môi trường sống.
- Trẻ nhận thức được chơi trò chơi phân vai theo chủ đề nấu ăn, vệ sinh dinh dưỡng, đi chợ chọn thực phẩm, cách pha chế sắp xếp bàn ăn.
6. Công tác phục hồi sức khỏe trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống từ 1-2 % so với đầu năm học.
- Các biện pháp phục hồi SDD:
+ Hằng tháng giáo viên chủ nhiệm tổ chức cân, đo cho những trẻ bị suy dinh dưỡng để kịp thời biết được tình trạng sức khỏe của trẻ.
+ Cần quan tâm tìm hiểu về trẻ SDD. Động viên trẻ ăn hết suất không nên cho trẻ ăn nhiều quà bánh.
+ Phối hợp thường xuyên đối với những gia đình có trẻ SDD để cùng thống nhất về chế độ ă của trẻ.
+ Bữa ăn của trẻ luôn đảm bảo đủ 4 nhóm dinh dưỡng và được thay đổi thường xuyên.
+ Thường xuyên theo dõi thái độ trong lúc ăn uống để biết được cá tính và sở thích của từng trẻ để phối hợp với cô nuôi trong cách chế biến thức ăn hợp khẩu vị cho trẻ.
7. Công tác thi đua
- Tổ chức 2 đợt thi đua trong năm học:
* Đợt 1: Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
- Tạo môi trường - Xanh sạch - Đẹp - An toàn cho trẻ mầm non.
- Tham gia thao giảng chào mừng ngày lễ
* Đợt 2: Chào mừng ngày quốc tế phụ nữ 8/3
- Thời gian 3/2->8/3.
- Hội thi cô nuôi giỏi - Chế biến bữa ăn.
* Danh hiệu thi đua.
- Tổ nuôi dưỡng đạt: Tổ lao động giỏi.
- Cá nhân: + 1 CSTĐ cấp cơ sở.
+ 1 nhân viên đạt LĐTT.
+ 5 nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Nhiệm vụ cụ thể |
1 |
Trần Thị Khánh Hòe |
PHT |
- Phụ trách mảng nuôi, quản lý bữa ăn và kiểm tra tiền ăn của trẻ. Xây dựng thực đơn hàng tháng. Quản lý theo dõi, kiểm tra hồ sơ bán trú, theo dõi nguồn gốc thựcc phẩm nhập vào.
- Ký hợp đồng thực phẩm và mua sắm CSVC.
- Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm thực 3 bước.
- Chỉ đạo công tác y tế học đường, cân, đo, lên biểu đồ sức khỏe cho trẻ. |
2 |
Ngô Thị Mai Hiền |
Kế toán |
- Xây dựng tích kê đi chợ.
- Cập nhật số liệu thu chi, quyết toán chi theo từng tuần, quản lý hồ sơ bán trú. |
3 |
Nguyễn Thị Quý |
Tổ trưởng nuôi dưỡng |
- Tổ trưởng tổ nuôi dưỡng chịu trách nhiệm phân ca, phân công các nhân viên trong các công đoạn, kiểm tra nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia thức ăn, vệ sinh nhà bếp, lưu hủy mẫu thức ăn hàng ngày…
- Phối hợp với BGH thực hiện công tác kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng, định lượng, ghi nhận thực phẩm nhập vào hằng ngày.
- Lên kế hoạch họp tổ. |
4 |
Nhân viên |
|
- Thực hiện nghiêm túc các công việc theo sự chỉ đạo của BGH. |
* Nhiệm vụ chung
- Chế biến thức ăn cho trẻ Mẫu giáo từ 3T đến 5T
- Thức ăn cho trẻ được chế biến theo thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa
- Cụ thể, trẻ được ăn theo mức 25.000đ/ngày/cháu
+ Bữa trưa
+ Bữa chiều
+ Bữa xế chiều
- Chế biến thức ăn phải đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm phải được tươi ngon, an toàn, trẻ phải được ăn ngon miệng hết suất.
- Sổ sách bán trú, sổ tính khẩu phần ăn, sổ chi chợ sổ quỹ tiền mặt, sổ nhập xuất kho phải đầy đủ trình bày khoa học và tuyệt đối chính xác, cân đối tiền ăn và chất dinh dưỡng phải đảm bảo cân đối dinh dưỡng.
- Các cô nuôi luôn có ý thức vệ sinh khu vực nhà bếp sạch sẽ, vệ sinh đồ dùng ăn uống, đồ dùng chế biến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không có trường hợp ngộ độc thực phẩm nào xảy ra tại trường.
- Thực hiện nghiêm túc công tác đảm bảo VSATTP hằng ngày.
- Phối hợp với trạm Y tế trên địa bàn Phường trong công tác khám sức khỏe cho trẻ. Phòng chống dịch bệnh cập nhật số liệu trẻ toàn trường được theo dõi biểu đồ tăng trưởng hàng quý.
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TỪNG THÁNG
Thời gian |
Nội dung công việc |
Biện pháp thực hiện |
Ghi chú |
Tháng 8/2023 |
- Làm tốt công tác lao động, vệ sinh xung quanh trường lớp. Trồng cây, trồng rau.
- Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh tại trường học.
- Ký hợp đồng cung cấp thực phẩm.
|
- Chỉ đạo làm tốt công tác vệ sinh môi trường, đầy đủ cho các lớp, bếp ăn.
- Tìm hiểu lựa chọn các nhà cung cấp thực phẩm có uy tín.
- Ký kết với các nhà phân phối thực phẩm |
|
Tháng 9/2023 |
- Làm tốt công tác phòng chống dịch đau mắt đỏ tại trường học.
- Ổn định công tác tổ chức.
- Cho trẻ ăn theo thực đơn. Đảm bảo các chất dinh dưỡng, đảm bảo VSATTP.
- Bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ trên các lớp. Mua sắm các đồ dùng, trang thiết bị cho nhà bếp.
- Nhân viên nhà bếp tham gia khám sức khỏe.
- Tổ chức cân đo quý 1
|
- Mua bổ sung xà phòng, nước rửa tay sát khuẩn…
- Họp tổ, phân công trách nhiệm cụ thể.
- Chỉ đạo tiếp phẩm phải kiểm tra kỹ thực phẩm trước khi nhập vào.
- Kiểm tra công tác tính dinh dưỡng sao cho tỉ lệ dinh dưỡng hợp lý.
- Bố trí cho nhân viên nuôi dưỡng đi khám sức khỏe định kỳ để đảm bảo đủ tiêu chuẩn phục vụ công tác chế biến thực phẩm.
- Chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp tổ chức cân đo cho trẻ vào biểu đồ tăng trưởng |
|
Tháng 10/2023 |
- Khám sức khỏe đầu vào cho trẻ lần 1.
- Làm tốt công tác phòng dịch bệnh.
- Bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ trên các lớp.
- Thay đổi thực đơn.
- Kiểm tra vệ sinh môi trường, các trang thiết bị đồ dùng bán trú. |
- Phối hợp với trạm y tế và trung tâm y tế tổ chức khám sức khỏe cho trẻ.
- Triển khai tốt công tác tuyên truyền đầy đủ cho các nhóm lớp.
- Khăn ăn, khăn rửa mặt cho các lớp.
- Kiểm tra các dụng cụ phục vụ bán trú và mua bổ sung đầy đủ các dụng cụ nhằm phịc vụ bưã ăn bán trú cho trẻ
- Chuyển chế độ ăn cho trẻ từ mùa hè sang mùa đông.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc việc thực hiện đúng tiến độ đảm bảo công tác vệ sinh chung.
- Thao giảng chào mừng ngày 20/10.
- Tiến hành cho nhân viên đăng ký chế biến các món ăn ngon theo thực đơn. |
|
Tháng 11/2023 |
- Duy trì khâu vệ sinh kho bếp theo định kỳ.
- Kiểm tra các nhóm lớp về việc tạo môi trường: Xanh – Sạch đẹp – An toàn cho trẻ hoạt động. |
- Thực hiện công tác chế biến các món ăn ngon theo thực đơn.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác chế biến thực phẩm của nhân viên bếp.
- Thi đua trang trí nhóm lớp – Bếp sạch đẹp – an toàn…
- Thao giảng chào mừng ngày 20/11 |
|
Tháng 12/2023 |
- Tổ chức cân, đo trẻ định kỳ.
- Chú trọng công tác phòng ngộ độc thực phẩm cho trẻ.
- Kiểm tra công tác thực hiện nội quy bếp ăn. |
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tổ chức cân, đo cho trẻ vào phần mềm Megakids.
- Thường xuyên kiểm tra thực phẩm trước khi được nhập vào, kiểm tra thực phẩm tươi có đóng dấu của kiểm dịch.
- Thường xuyên cho trẻ ăn đúng giờ, cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến còn nóng.
- Kiểm tra công tác thực hiện mặc trang phục, đeo tạp giề, khẩu trang mũ đội khi chế biến thức ăn cho trẻ.
- Kiểm tra công tác lưu mẫu thức ăn và ghi nhật ký lưu mẫu tại bếp ăn. |
|
Tháng 01/2024 |
- Thực hiện công tác phòng ngộ độc thực phẩm cho trẻ trước tết nguyên đán.
|
- Chỉ đạo tiếp phẩm mua thực phẩm tươi, ngon rõ nguồn gốc xuất xứ về chế biến cho trẻ.
- Có kế hoạch thay thế thực phẩm trong dịp trước tết nhằm đảm bảo VSATTP.
- Tổng vệ sinh, niêm phong phòng học, kho bếp trước tết đảm bảo an toàn tài sản. |
|
Tháng 2/2024 |
- Chú trọng công tác phòng ngộ độc thực phẩm cho trẻ.
- Kiểm tra công tác thực hiện nội quy bếp ăn |
- Chỉ đạo tiếp phẩm mua thực phẩm tươi, ngon rõ nguồn gốc xuất xứ về chế biến cho trẻ.
- Thường xuyên cho trẻ ăn đúng giờ, cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến đang còn nóng.
- Kiểm tra công tác thực hiện mặc trang phục, đeo tạp giề, khẩu trang mũ đội khi chế biến thức ăn cho trẻ.
- Kiểm tra công tác lưu mẫu thức ăn và ghi nhật ký lưu mẫu tại bếp ăn. |
|
Tháng 3/2024 |
- Chỉ đạo công tác tổ chức cân đo cho trẻ định kỳ.
- Thay đổi thực đơn.
- Chú trọng công tác phòng ngộ độc thực phẩm cho trẻ.
- Kiểm tra công tác thực hiện nội qui bếp ăn.
|
- Chỉ đạo giáo viên các lớp tổ chức cân đo lên vào phần mềm Megakids
- Chuyển chế độ ăn cho trẻ từ mùa đông sang mùa hè.
- Chỉ đạo tiếp phẩm mua thực phẩm tươi, ngon rõ nguồn gốc xuất xứ về chế biến cho trẻ.
- Thường xuyên cho trẻ ăn đúng giờ, cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến đang còn nóng.
- Kiểm tra công tác thực hiện mặc trang phục, đeo tạp giề, khẩu trang mũ đội khi chế biến thức ăn cho trẻ.
- Kiểm tra công tác lưu mẫu thức ăn và ghi nhật ký lưu mẫu tại bếp ăn.
- Kiểm tra vệ sinh khu vực bếp ăn, đồ dùng dụng cụ. |
|
Tháng 4/2024 |
- Chỉ đạo công tác duy trì khâu vệ sinh kho bếp và đồ dùng dụng cụ chế biến thực phẩm.
- Đảm bảo tốt công tác VSATTP và phòng dịch.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt hoạt động vệ sinh ăn trưa cho trẻ trên nhóm lớp. |
- Chỉ đạo nhân viên trước và sau khi chế biến thực phẩm phải thường xuyên vệ sinh kho bếp, đồ dùng, tráng bát thì bằng nước sôi.
- Duy trì tốt công tác VSATTP, đảm bảo mua thực phẩm tươi ngon, chế biến hợp vệ sinh cho trẻ.
- Phun thuốc muỗi phòng dịch bệnh sốt xuất huyết cho trẻ trong trường học.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện thời gian biểu của giáo viên ở trên lớp. |
|
Tháng 5/2024 |
- Chú trọng công tác phòng ngộ độc thực phẩm cho trẻ.
- Kiểm tra công tác thực hiện nội qui bếp ăn.
- Tổ chức Khám sức khỏe định kỳ lần 2 – cân đo quý 4. |
- Chỉ đạo tiếp phẩm mua thực phẩm tươi, ngon rõ nguồn gốc xuất xứ về chế biến cho trẻ.
- Thường xuyên cho trẻ ăn đúng giờ, cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến đang còn nóng.
- Kiểm tra công tác thực hiện mặc trang phục, đeo tạp giề, khẩu trang mũ đội khi chế biến thức ăn cho trẻ.
- Kiểm tra công tác lưu mẫu thức ăn và ghi nhật ký lưu mẫu tại các bếp ăn.
- Phối hợp cùng Trạm Y tế phường khám sức khỏe lần 2
- Phối hợp giáo viên nhóm lớp cân đo cho trẻ quý 4. |
|
Trên đây là kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng năm học 2023 - 2024 của nhà trường yêu cầu các thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch./.
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
- Tổ chuyên môn;
- Lưu: VT, HS.
Trần Thị Khánh Hòe
PHÊ DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Thạch
Đăng ký thành viên